Nhằm tạo điều kiện ngày càng
thuận lợi hơn cho người nộp thuế, khuyến khích đầu tư phát triển sản
xuất, nâng cao năng xuất lao động, giảm bớt những khó khăn cho doanh
nghiệp (DN) trong tình hình kinh tế thế giới cũng như trong nước đang
có xu thế giảm phát, ngày 18/6/2014, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư
số 78/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày
26/12/2013 của Chính phủ quy định và hướng dẫn thi hành Luật thuế thu
nhập DN (TNDN).
http://chukysogiare.com.vn/tin-tuc/detail/nhung-diem-moi-trong-can-cu-tinh-thue-thu-nhap-duoc-mien-thue-thue-suat-thue-tndn-63.html
Sau đây là một số nội dung chính về: Căn cứ tính thuế; Các khoản thu nhập được miễn thuế; Thuế suất thuế TNDN. Cụ thể:
Về
căn cứ tính thuế, nhìn chung phương pháp tính thuế lần này không thay
đổi nhiều so với quy định tại Thông tư số 123/2012/TT-BTC ngày
27/7/2012 của Bộ Tài chính mà chỉ quy định cụ thể hơn đối với trường
hợp: Đơn vị sự nghiệp, tổ chức khác không phải là DN thành lập và hoạt
động theo quy định của pháp luật Việt Nam, DN nộp thuế GTGT theo phương
pháp trực tiếp có hoạt động kinh doanh hàng hoá, dịch vụ có thu nhập
chịu thuế TNDN mà các đơn vị này xác định được doanh thu nhưng không
xác định được chi phí, thu nhập của hoạt động kinh doanh thì kê khai
nộp thuế TNDN tính theo tỷ lệ % trên doanh thu bán hàng hoá, dịch vụ,
cụ thể: Đối với dịch vụ (bao gồm cả lãi tiền gửi, lãi tiền cho vay):
5%. Riêng hoạt động giáo dục, y tế, biểu diễn nghệ thuật: 2%. Đối với
kinh doanh hàng hoá: 1%. Đối với hoạt động khác: 2%.
Ví dụ: Đơn
vị sự nghiệp A có phát sinh hoạt động cho thuê nhà, doanh thu cho thuê
nhà một năm là 100 triệu đồng, đơn vị không xác định được chi phí, thu
nhập của hoạt động cho thuê nhà nêu trên do vậy đơn vị lựa chọn kê khai
nộp thuế TNDN tính theo tỷ lệ % trên doanh thu bán hàng hoá, dịch vụ
là:
Số thuế TNDN phải nộp = 100.000.000 đồng x 5% = 5.000.000 đồng.
Xác
định thu nhập tính thuế đối với trường hợp: Thu nhập từ hoạt động
chuyển nhượng bất động sản, chuyển nhượng dự án đầu tư, chuyển nhượng
quyền tham gia dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác, chế
biến khoáng sản theo quy định của pháp luật phải hạch toán riêng để
kê khai nộp thuế TNDN với mức thuế suất 22% (từ ngày 01/01/2016 áp dụng
mức thuế suất 20%), không được hưởng ưu đãi thuế TNDN (trừ phần thu
nhập của DN thực hiện dự án đầu tư kinh doanh nhà ở xã hội để bán, cho
thuê, cho thuê mua được áp dụng thuế suất thuế TNDN 10%.
DN
trong kỳ tính thuế có các hoạt động chuyển nhượng bất động sản, chuyển
nhượng dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền tham gia thực hiện dự án đầu
tư (trừ dự án thăm dò, khai thác khoáng sản) nếu bị lỗ thì số lỗ này
được bù trừ với lãi của hoạt động sản xuất kinh doanh (bao gồm cả thu
nhập khác). Đối với số lỗ của hoạt động chuyển nhượng bất động sản,
chuyển nhượng dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền tham gia thực hiện dự
án đầu tư (trừ dự án thăm dò, khai thác khoáng sản) của các năm 2013
trở về trước còn trong thời hạn chuyển lỗ thì DN phải chuyển vào thu
nhập của hoạt động chuyển nhượng bất động sản, chuyển nhượng dự án đầu
tư, chuyển nhượng quyền tham gia thực hiện dự án đầu tư, nếu chuyển
không hết thì được chuyển lỗ vào thu nhập của hoạt động sản xuất kinh
doanh (bao gồm cả thu nhập khác) từ năm 2014 trở đi.
Trường hợp
DN làm thủ tục giải thể DN, sau khi có quyết định giải thể nếu có
chuyển nhượng bất động sản là tài sản cố định của DN thì thu nhập (lãi)
từ chuyển nhượng bất động sản (nếu có) được bù trừ với lỗ từ hoạt động
sản xuất kinh doanh (bao gồm cả số lỗ của các năm trước được chuyển
sang theo quy định) vào kỳ tính thuế phát sinh hoạt động chuyển nhượng
bất động sản.
Về doanh thu để tính thuế quy định đối với trường
hợp hoạt động kinh doanh sân gôn và được xác định cụ thể: Đối với hình
thức bán vé, bán thẻ chơi gôn theo ngày, doanh thu kinh doanh sân gôn
làm căn cứ xác định thu nhập tính thuế TNDN là số tiền thu được từ bán
vé, bán thẻ và các khoản thu khác phát sinh trong kỳ tính thuế. Đối với
hình thức bán vé, bán thẻ hội viên loại thẻ trả trước cho nhiều năm,
doanh thu làm căn cứ xác định thu nhập tính thuế TNDN của từng năm là
số tiền bán thẻ và các khoản thu khác thực thu được chia cho số năm sử
dụng thẻ hoặc xác định theo doanh thu trả tiền một lần.
- Blogger Comment
- Facebook Comment
Đăng ký:
Đăng Nhận xét
(
Atom
)
0 nhận xét:
Đăng nhận xét